Series về Volume Profile phần 4- Vài indicator về Volume Profile

0
2129

Trade with Top Brokers

Series về Volume Profile phần 4- Vài indicator về Volume Profile.

Cùng blog ngoại hối đi tìm hiểu tiếp theo về Series về Volume Profile phần 4– Vài indicator về Volume Profile

Biểu đồ Volume Profile

Biểu đồ Volume Profile hiển thị khối lượng giao dịch theo từng mức giá, khác với biểu đồ Volume thông thường là hiển thị khối lượng giao dịch trong một khoảng thời gian. indcator volume profile 1 Volume Profile nằm ngang trên biểu đồ giá, thể hiện sự phân bố khối lượng giao dịch. Biểu đồ này dựa trên quan niệm về Fair value – mức giá hợp lý, cân bằng và unfair value – vùng giá mất cân bằng giữa cung & cầu. Thị trường được giao dịch đông nhất tại vùng cân bằng với khối lượng giao dịch tại mức giá đó lớn nhất và di chuyển qua vùng mất cân bằng với tốc độ lớn nên khối lượng giao dịch tại các vùng mất cân bằng rất hẻo.

Người sử dụng Volume profile có thể dùng các mức giá Fair value kết hợp với Price action để làm kháng cự hỗ trợ rất tốt, hoặc sử dụng biểu đồ này để phát hiện tốt hơn các vùng giá giao động qua lại (Sideway range).

Indicator về Volume Profile (Đính kèm bên dưới).

1. Volume at price hiển thị theo từng phiên giao dịch- Indicator VP-v6 Volume hiển thị theo từng ngày Indicator về Volume Profile 2 theo tuần Indicator về Volume Profile 3 Chỉnh thông số (như hình dưới): Indicator về Volume Profile 4 Chú ý:

Range period: chọn khoảng thời gian hiển thị một phân bố Volume: có thể từ 1 phút đến 1 tháng. Thường Trader sẽ chỉ để khoảng thời gian từ 1 Ngày (1 Day) trở lên.

Range count: Số khoảng thời gian hiển thị. Ví dụ nếu chọn Range period là 1 Day và chọn Range count 50 thì sẽ hiển thị trong 50 ngày gần nhất.

Time shift: Thời điểm bắt đầu vẽ một Volume profile mới. Ví dụ broker của bạn sử dụng múi giờ đóng cửa lệch với giờ phiên Newyork đóng cửa, và bạn cho rằng phiên giao dịch mới nên bắt đầu ngày sau khi NY đóng cửa, thì bạn có thể sử dụng chức năng này

Point scale: nếu để 10 nghĩa là mỗi 10 points (1 pips) trên biểu đồ giá thì sẽ hiển thị một cột khối lượng.

Indicator tương tự: riv_ay-MarketProfileDWM.v131-2

2. Volume profile hiển thị theo khoảng giá tùy chọn- Indicator VP-Range-v6

Lấy ảnh ví dụ ở đầu bài :rolleyes:Indicator này sẽ hiển thị biểu đồ Volume profile phân phối theo khoảng giá mà người dùng tùy chọn – nghĩa là không bắt buộc đóng khung trong từng ngày hay từng tuần. Indicator về Volume Profile 5 Chỉnh thông số: Indicator về Volume Profile 6

Chú ý: Range mode: Chỉnh thành Between line để đặt chế độ tùy chọn khoảng thời gian giữa 2 đường nét đứt.

Mode level line color (dòng thứ 3 từ dưới lên). Chọn 1 màu bất kỳ để kéo dài mức giá tiêu biểu (khối lượng giao dịch lớn tại đó)

Sử dụng:

Khi áp dụng indicator vào biểu đồ, bạn sẽ thấy có 3 đường kẻ dọc: 2 đường nét đứt xanh đỏ và 1 đường chấm đứt đỏ.

Đường chấm đỏ thể hiện giới hạn data lưu trong mt4, hai đường xanh đỏ nét đứt thể hiện khoảng thời gian tùy chọn để vẽ Volume Profile (có thể di chuyển hai đường này) Indicator về Volume Profile 7 Click chuột vào 2 đường xanh, đỏ và kéo sang trái, phải biểu đồ để tùy chọn khoảng mà bạn muốn để vẽ Volume profile. Nếu không di chuyển được, vào Tools, chọn Options và tick vào ô thứ 3.

Nếu mới Áp dụng Indicator này vào biểu đồ, có thể đường giới hạn sẽ cho chúng ta rất ít không gian hoạt động. Như hình trên chỉ cho chúng ta khoảng hơn một ngày. Nếu di chuyển khoảng ra bên trái đường giới hạn đó thì sẽ không thể vẽ được Volume như mong muốn. Ấn F2 để mở Historical Center, chọn M1 và ấn Download như hình để lấy thêm data upload_2019-5-19_19-1-22.Mình hay sử dụng công cụ này để đo mức giá quan trọng tại vùng dao động kéo theo một chuyển động lớn của giá để đón giá hồi lại hoặc tại các vùng cực. upload_2019-5-19_19-21-14. Đặt vẽ khoảng volume ở vùng chuyển tiếp mà tại đó có một chuyển động lớn, từ điểm kết thúc vùng dao động này đến điểm bắt đầu dao động qua lại của vùng dao động khác (thông thường các điểm bắt đầu và kết thúc vùng dao động này sẽ tuân theo phân phối chuẩn, nghĩa là sẽ dao động đến lúc mức giá có khối lượng lớn nhất nằm giữa vùng dao động rồi sau đó mới chuyển trạng thái)

upload_2019-5-19_20-13-9.Vùng giá quan trọng có thể xuống đến 50% và 70% của hồi giá Fibo nếu đặt tại vùng chuyển đó.upload_2019-5-19_20-17-6.Nếu đặt khoảng tại một vùng dao động sẽ thấy Profile vẽ nên một phân phối chuẩn với vùng giá tại chính giữa upload_2019-5-19_20-18-43.Hoặc có thể sử dụng với các mục đích khác

3. Volume profile hiển thị bên trong nến, biểu đồ ngày- Indicator BoxInside MT4

Đây là một indicator rất thú vị, cho phép kết hợp phân tích biểu đồ ngày nhưng vẫn nhìn được vùng giá quan trọng chiếm khối lượng giao dịch lớn trong ngày, khuyến nghị dùng biểu đồ ngày trở lên. upload_2019-5-19_22-13-31. Chú ý: Nếu biểu đồ nến hơi khó nhìn, hoặc hơi ghê mắt vì nó nổi nốt trông giống như thị trường bị mắc bệnh sởi, có thể chuyển sang biểu đồ Line hoặc Bar để đánh dấu các vùng giá Chỉnh thông số:

upload_2019-5-19_22-19-12.

Mở khung thời gian nhở hơn, có thể thấy mức giá được đánh dấu trên biểu đồ ngày chính là vùng giá với khối lượng giao dịch lớn trong ngày tập trung tại đó upload_2019-5-19_23-42-35. Sử dụng: Có thể kết hợp đọc biểu đồ thông thường, so sánh mức giá đóng cửa với vùng giá Value area, Breakout thành công qua việc đóng cửa bên trên hoặc dưới một vùng Value area và sau đó sử dụng vùng giá đó làm mức cản tiềm năng.

Đánh dấu các vùng giá quan trọng trên linechart. Thông thường các vùng giá này sẽ là value area lặp lại (Overlap) của 2 hay nhiều ngày trong cùng một vùng giá, những khu vực tập trung nhiều nốt sởi (hoặc nốt thủy đậu, nếu bạn để màu khác) :D upload_2019-5-19_22-55-12. Trở lại với biểu đồ nến- So sánh mức giá đóng cửa qua một vùng Value area thể hiện một Breakout thành công, sau đó nó sẽ đóng vai trò mức cản khi giá quay lại khu vực đó Một số ví dụ: upload_2019-5-19_23-21-40.

File đính kèm bao gồm Indicator (đuôi .mq4 và .ex4) và template (đuôi .tpl) để áp dụng luôn khỏi cần chỉnh thông số.

Tải File : Tại đây

THAM KHẢO THÊM.

Series về Volume Profile phần 1.

Series về Volume Profile phần 2.

Series về Volume Profile phần 3.

Nguồn : Tổng hợp/Traderviet